Our Lady of La Vang Catholic Church
Đáp Ca - Lễ Hôn Phối   (Responsorial Psalm - Wedding Mass)

350 Tv 32(33), 12 và 18, 20-21, 22
Đ./ (5b) Lượng từ bi Chúa chải khắp địa cầu.

Hạnh phúc thay quốc gia được CHÚA làm Chúa Tể,
hạnh phúc thay dân nào Người chọn làm gia nghiệp.
CHÚA để mắt trông nom người kính sợ Chúa,
kẻ trông cậy vào lòng Chúa yêu thương. Đ./

Tâm hồn chúng tôi đợi trông CHÚA,
bởi Người luôn che chở phù trì.
Vâng, có Người, chúng tôi mừng rỡ,
vì hằng tin tưởng ở Thánh Danh. Đ.

Xin đổ tình thương xuống chúng con, lạy CHÚA,
như chúng con hằng trông cậy nơi Ngài. Đ./


351 Ps 33:12 and 18, 20-21, 22
R./ (5b) The earth is full of the goodness of the Lord.

Blessed the nation whose God is the Lord,
the people he has chosen for his own inheritance.
But see, the eyes of the Lord are upon those who fear him,
upon those who hope for his kindness. R./

Our soul waits for the Lord,
who is our help and our shield,
For in him our hearts rejoice;
in his holy name we trust. R./

May your kindness, O Lord, be upon us
who have put our hope in you. R./


352 Tv 33(34), 2-3.4-5.6-7.8-9
Đ./ (2a) Tôi Chúc tụng CHÚA trong mọi lúc.

Tôi sẽ không ngừng chúc tụng CHÚA,
câu hát mừng Người chẳng ngớt trên môi.
Linh hồn tôi hãnh diện vì CHÚA
xin các bạn nghèo nghe tôi nói mà vui lên. Đ./

Hãy cùng tôi ngợi khen ĐỨC CHÚA,
ta đồng thanh tán tụng danh Người.
Tôi đã tìm kiếm CHÚA, và Người đáp lại,
giải thoát cho khỏi mọi nỗi kinh hoàng. Đ./

Ai nhìn lên CHÚA sẽ vui tươi hớn hở,
không bao giờ bẽ mặt hổ ngươi.
Kẻ nghèo này kêu lên và CHÚA đã nhậm lời,
cứu cho khỏi mọi cơn nguy khốn. Đ./

Sứ thần của CHÚA đóng trại chung quanh
để giải thoát những ai kính sợ Người.
Hãy nghiệm xem CHÚA tốt lành biết mấy:
hạnh phúc thay kẻ ẩn náu bên Người! Đ./


353 Ps 33: 2-3, 4-5, 6-7, 8-9
R./ (2a) I will bless the Lord at all times.
or:
R./ (9a) Taste and see the goodness of the Lord.

I will bless the Lord at all times;
his praise shall be ever in my mouth.
Let my soul glory in the Lord;
the lowly will hear me and be glad. R./

Glorify the Lord with me,
let us together extol his name.
I sought the Lord, and he answered me
and delivered me from all my fears. R./

Look to him that you may be radiant with joy,
and your faces may not blush with shame.
When the poor one called out, the Lord heard,
and from all his distress he saved him. R./

The angel of the Lord encamps
around those who fear him, and delivers them.
Taste and see how good the Lord is;
blessed the man who takes refuge in him. R./


354 Tv 102(103),1-2. 8 và 13, 17-18a
Đ./ (8a) CHÚA là Đấng từ bi nhân hậu.

Chúc tụng CHÚA đi, hồn tôi hỡi,
toàn thân tôi, hãy chúc tụng Thánh Danh!
Chúc tụng CHÚA đi, hồn tôi hỡi,
chớ khá quên mọi ân huệ của Người. Đ./

CHÚA là Đấng từ bi nhân hậu,
Người chậm giận và giàu tình thương,
Như người cha chạnh lòng thương con cái,
CHÚA cũng chạnh lòng thương kẻ kính tôn. Đ./

Nhưng ân tình CHÚA thiên thu vạn đại,
dành cho kẻ nào hết dạ kính tôn.
Người xử công minh cả với đời con cháu,
cả những ai giữ giao ước của Người. Đ./


355 Ps 103:1-2, 8 and 13, 17-18a
R./ (8a) The Lord is kind and merciful.
or:
R./ (17) The Lord's kindness is everlasting to those who fear him.

Bless the Lord, O my soul;
and all my being, bless his holy name.
Bless the Lord, O my soul,
and forget not all his benefits. R./

Merciful and gracious is the Lord,
slow to anger and abounding in kindness.
As a father has compassion on his children,
so the Lord has compassion on those who fear him. R./

But the kindness of the Lord is from eternity
to eternity toward those who fear him,
And his justice towards children's children
among those who keep his covenant. R./


356 Tv 112 (111), 1bc-2. 3-4. 5-7a. 7b-8. 9
Đ./ Phúc thay người hết lòng mộ mến huấn lệnh Ngài.

Hạnh phúc thay, người kính sợ CHÚA,
những ưa cùng thích mệnh lệnh Chúa truyền ban.
Trên mặt đất, con cháu của họ sẽ hùng cường,
dòng dõi kẻ ngay lành được Chúa thương giáng phúc. Đ./

Gia đình họ phú quý giàu sang,
đức công chính của họ tồn tại muôn đời.
Giữa tối tăm bừng lên một ánh sáng
chiếu rọi kẻ ngay lành.
đó là người từ bi nhân hậu và công chính. Đ./

Phúc thay người biết cảm thương và cho vay mượn,
biết theo lẽ phải mà thu xếp công việc mình.
Họ sẽ không bao giờ lay chuyển,
thiên hạ muôn đời còn tưởng nhớ chính nhân.
Họ không lo phải nghe tin dữ. Đ./

Hằng an tâm và tin cậy CHÚA,
luôn vững lòng không sợ hãi chi
và rốt cuộc coi khinh lũ địch thù. Đ./

Kẻ túng nghèo, họ rộng tay làm phúc,
đức công chính của họ tồn tại muôn đời,
uy thế họ vươn cao rực rỡ. Đ./


357 Ps 112:1bc-2, 3-4, 5-7a, 7b-8, 9
R./ Blessed the man who greatly delights in the Lord's commands.
or:
R./ Alleluia.

Blessed the man who fears the Lord,
who greatly delights in his commands.
His posterity shall be mighty upon the earth;
the upright generation shall be blessed. R./

Wealth and riches shall be in his house;
his generosity shall endure forever.
Light shines through the darkness for the upright;
he is gracious and merciful and just. R./

Well for the man who is gracious and lends,
who conducts his affairs with justice;
He shall never be moved;
the just one shall be in everlasting remembrance.
An evil report he shall not fear. R./

His heart is firm, trusting in the Lord.
His heart is steadfast; he shall not fear
till he looks down upon his foes. R./

Lavishly he gives to the poor;
his generosity shall endure forever;
his horn shall be exalted in glory. R./


358 Tv 128 (127), 1-2. 3. 4-5
Đ./ Phúc thay những ai kính sợ CHÚA.
hoặc:
Đ./ Đó là ân lộc dành cho những kẻ kính sợ CHÚA.

Hạnh phúc thay bạn nào kính sợ CHÚA,
ăn ở theo đường lối của Người.
Công khó tay bạn làm, bạn được an hưởng,
bạn quả là lắm phúc nhiều may. Đ./

Hiền thê bạn trong cửa trong nhà
khác nào cây nho đầy hoa trái;
và bầy con tựa những cây ô-liu mơn mởn,
xúm xít tại bàn ăn. Đ./

Đó chính là phúc lộc CHÚA
dành cho kẻ kính sợ Người.
Xin CHÚA từ Xi-on xuống cho bạn muôn vàn ơn phúc.
Ước chi trong suốt cả cuộc đời
bạn được thấy Giê-ru-sa-lem phồn thịnh,
được sống lâu bên đàn con cháu Đ./


359 Ps 128:1-2, 3, 4-5
R./ Blessed are those who fear the Lord.
or:
R./ See how the Lord blesses those who fear him.

Blessed are you who fear the Lord,
who walk in his ways!
For you shall eat the fruit of your handiwork;
blessed shall you be, and favored. R./

Your wife shall be like a fruitful vine
in the recesses of your home;
Your children like olive plants
around your table. R./

Behold, thus is the man blessed
who fears the Lord.
The Lord bless you from Zion:
may you see the prosperity of Jerusalem
all the days of your life. R./


360 Tv 145(144), 8-9. 10 và 15. 17-18
Đ./ (9a) CHÚA nhân ái đối với mọi người.

CHÚA là Đấng từ bi nhân hậu,
Người chậm giận và giàu tình thương.
CHÚA nhân ái đối với mọi người,
tỏ lòng nhân hậu với muôn loài Chúa đã dựng nên. Đ./

Lạy CHÚA, muôn loài Chúa dựng nên phải dâng lời tán tạ,
kẻ hiếu trung phải chúc tụng Ngài,
Lạy Chúa, muôn loài ngước mắt trông lên Chúa,
và chính Ngài đúng bữa cho ăn. Đ./

CHÚA công minh trong mọi đường lối Chúa,
đầy yêu thương trong mọi việc Người làm.
CHÚA gần gũi tất cả những ai cầu khẩn Chúa,
mọi kẻ thành tâm cầu khẩn Người. Đ./


361 Ps 145:8-9, 10 and 15, 17-18
R./ (9a) The Lord is compassionate toward all his works.

The Lord is gracious and merciful,
slow to anger and of great kindness.
The Lord is good to all
and compassionate toward all his works. R./

Let all your works give you thanks, O Lord,
and let your faithful ones bless you.
The eyes of all look hopefully to you
and you give them their food in due season. R./

The Lord is just in all his ways
and holy in all his works.
The Lord is near to all who call upon him,
to all who call upon him in truth. R./


362 Tv 148(149), 1-2. 3-4. 9-10. 11-13a. 13c-14a
Đ./ (13a) Nào ca tụng thánh danh ĐỨC CHÚA.

Alleluia.
Ca tụng CHÚA đi, tự cõi trời thăm thẳm,
ca tụng Người, trên chốn cao xanh.
Ca tụng Chúa đi, mọi sứ thần của Chúa,
ca tụng Người, hỡi toàn thể thiên binh! Đ./

Ca tụng Chúa đi, này vầng ô bóng nguyệt,
ca tụng Người, muôn tinh tú rạng soi.
Ca tụng Chúa đi, hỡi cửu trùng cao vút,
cả khối nước phía trên bầu trời. Đ./

Núi với đồi trùng trùng điệp điệp,
cây ăn trái và đủ loại bá hương,
thú vật rừng hoang cùng là gia súc,
loài bò sát và mọi giống chim trời. Đ./

Bậc vua chúa cũng như hàng lê thứ,
khanh tướng công hầu, thủ lãnh trần gian,
ai là nam thanh, ai là nữ tú,
khắp mặt bô lão, khắp mặt nhi đồng!
Nào ca tụng thánh danh ĐỨC CHÚA. Đ./

ĐỨC CHÚA oai phong vượt quá đất trời,
thế lực dân Người, Người đã nâng cao. Đ./


363 Ps 148:1-2, 3-4, 9-10, 11-13a, 13c-14a
R./ (13a) Let all praise the name of the Lord.
or:
R./ Alleluia.

Alleluia.
Praise the Lord from the heavens,
praise him in the heights;
Praise him, all you his angels,
praise him, all you his hosts. R./

Praise him, sun and moon;
praise him, all you shining stars.
Praise him, you highest heavens,
and you waters above the heavens. R./

You mountains and all you hills,
you fruit trees and all you cedars;
You wild beasts and all tame animals,
you creeping things and winged fowl. R./

Let the kings of the earth and all peoples,
the princes and all the judges of the earth,
Young men too, and maidens,
old men and boys,
Praise the name of the Lord,
for his name alone is exalted. R./

His majesty is above earth and heaven,
and he has lifted his horn above the people. R./